1. PANTS rules – Quy tắc quần lót dạy trẻ phòng tránh xâm hại tình dục
Quy tắc quần lót dạy con phòng ngừa xâm hại tình dục, ảnh minh họa
P – Private (Riêng tư): Nói với trẻ rằng
không một ai có thể được nhìn hay chạm vào vùng kín của bé, trừ một số
người như bác sĩ, y tá hay bố mẹ. Tuy nhiên, bác sĩ y tá cần phải mặc
đồng phục và đang trong giờ khám chữa bệnh, phải giải thích được cho con
là họ cần chạm vào để làm gì và cần có sự đồng ý của con.
A – Always remember your body belongs to you (Luôn nhớ cơ thể con thuộc về con):
Hãy cho trẻ biết rằng cơ thể trẻ thuộc về chính bé. Không ai có quyền
làm bất cứ điều gì với cơ thể bé mà khiến bé khó chịu. Nếu ai cố tình,
trẻ cần biết nói “không”.
N – No means no (Không là không): Giúp trẻ
nhận thức được rằng trẻ có quyền nói “không” với những động chạm bé
không thích từ bất cứ ai, kể cả các thành viên trong gia đình.
T – Talk (Nói về những điều bí mật khiến con buồn):
Cha mẹ giải thích cho con về sự khác biệt giữa những bí mật “tốt” và
“xấu”. Những câu như “Đây là bí mật của riêng hai chú cháu mình” thường
của những kẻ lạm dụng khiến trẻ con cảm thấy lo lắng và sợ không dám kể
cho ai khác nghe. Những bí mật “tốt” có thể là món quà hay bữa tiệc.
Những bí mật “xấu” là cái khiến con cảm thấy buồn, lo lắng, sợ hãi. Con
cần nói ra.
S – Speak up (Lên tiếng): Nói với con khi
nào bé cảm thấy buồn, lo lắng, sợ hãi, bé nên lên tiếng với người bé tin
tưởng, có thể nói với bố mẹ, hay chị gái, cô giáo…
2. Quy tắc 5 ngón tay dạy trẻ phòng tránh xâm hại tình dục
Quy tắc 5 ngón tay dạy con phòng ngừa xâm hại tình dục.
– Ngón cái – gần mình nhất – tượng trưng cho những người thân ruột
thịt trong gia đình như ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột. Bé có thể ôm hôn
những người này hoặc đồng ý đề các thành viên trong nhà ôm hôn, thể
hiện tình yêu thương, tắm rửa khi bé còn nhỏ. Nhưng khi đã lớn, bé sẽ tự
tắm và thay quần áo trong phòng kín.
– Ngón trỏ – tượng trưng cho thầy cô, bạn bè ở trường lớp hoặc họ
hàng của gia đình. Những người này có thể nắm tay, khoác vai hoặc chơi
đùa. Song chỉ dừng lại ở đó. Còn nếu ai chạm vào “vùng đồ bơi”, bé sẽ
hét to và gọi mẹ.
– Ngón giữa – người quen biết nhưng ít khi gặp như hàng xóm, bạn bè
của cha mẹ. Những người này, bé chỉ nên bắt tay, cười và chào hỏi.
– Ngón áp út – người quen của gia đình
mà bé mới gặp lần đầu. Với những người này, bé chỉ nên dừng lại ở mức
vẫy tay chào.- Ngón giữa – người quen biết nhưng ít khi gặp như hàng
xóm, bạn bè của cha mẹ. Những người này, bé chỉ nên bắt tay, cười và
chào hỏi.
– Ngón út – ngón tay xa bé nhất – thể
hiện cho những người hoàn toàn xa lạ hoặc người có cử chỉ thân mật,
khiến bé thấy lo sợ, bất an. Với những người này, bé hoàn toàn có thể bỏ
chạy, hét to để thông báo với mọi người xung quanh.